Cả kính cường lực và kính dán đều được sử dụng vào làm mái kính. Nhưng đa phần các sản phẩm mái kính trên thị trường hiện nay đều sử dụng kính cường lực. Hai loại kính này đều được sử dụng rộng rãi trong xây dựng. Mỗi loại đều có cấu tạo và những ưu nhược điểm riêng phù hợp để làm mái kính.
Hãy cùng Kính Việt Nhật Hải Long đi so sánh sự khác biệt của mái kính khi được tạo nên từ hai loại kính này thông qua bài viết dưới đây nhé.
Nội dung bài viết
Kính cường lực được tạo nên từ phôi kính thường và phải trải qua quá trình gia công. Đầu tiên kính thường sẽ được đưa vào nò nung ở 700 độ C. Sau đó, nó sẽ được hạ nhiệt độ đột ngột bằng hệ thống dàn gió tạo sức căng bề mặt. Quá trình này đã làm biến đổi các cấu trúc của kính nhất là ở phần bề mặt. Kính sau sản xuất sẽ có khả năng chịu lực gấp 4 đến 5 lần kính thường.
Độ dày của kính cường lực thường là 4mm, 5mm, 8mm, 10mm, 12mm, 15mm, 19mm. Kính 15, 19mm là được sử dụng cho những trường hợp đặc biệt.
Kính cường lực có ưu điểm nổi bật nhất và cũng chính là cái làm nên tên gọi của nó chúng là độ cứng. Kính cường lực không chỉ có độ cứng lớn mà còn an toàn cho người sử dụng. Khi vỡ, kính này sẽ tạo thành những mảnh vỡ nhỏ như hạt ngô và không bắn xa nên hạn chế được nguy hiểm cho người sử dụng.
Do quý trình sản xuất dẫn đến việc kính này cần đo đạc số liệu để cắt và khoan đục trước. Một khi đã tôi xong thì kính cường lực gần như không thể thay đổi kích thước được. Do đó, nếu cơ sở kinh doanh không có phân xưởng gia công mà đặt hàng từ nhà máy thì thời gian tương đối dài.
Kính dán hay còn được gọi là kính an toàn. Loại kính này được tạo thành từ 2 hoặc nhiều lớp kính được dán lại bởi nhau bởi màng phim Poly Vinyl Butylen (PVB). Kính được sử dụng để dán tạo kính an toàn có nhiều loại từ kính thường, kính cường lực đến kính phản quang.
Lớp phim này thường là 0.38mm nên kính sẽ có độ dày lẻ theo là 6.38mm, 8.38mm, 10.38mm, 12.38mm…
Nhờ có nhiều lớp cấu tạo mà kính dán an toàn có thể chặn được tia cực tím, tia UV cũng như cách âm và cách nhiệt vô cùng tốt. Khi vỡ, kính dán an toàn vẫn giữ nguyên được hình dạng, các mảnh vỡ cũng không bắn ra xung quanh gây nguy hiểm. Do đó, nó được sử dụng cho nhiều vị trí cần đảm bảo an toàn như kính chắn gió xe ô tô. Thậm chí, một số loại kính có đủ lớp còn được sử dụng làm kính chống trộm và chống đạn.
Do lớp phim là dạng chất dẻo nên dễ bị biến đổi ở nhiệt độ cao. Khi sử dụng kính dán an toàn ngoài trời lâu ngày, nếu không có bị pháp bảo dưỡng sẽ lớp màng phim sẽ bị hoen ố ảnh hưởng đến thẩm mỹ cũng như độ bền của kính.
STT | Độ Dày Kính | Xuất Xứ | ĐVT | Đơn Giá |
1 | Kính cường lực 8mm trắng trong | Hải Long – Việt Nhật | m2 | 600,000 |
2 | Kính cường lực 10mm trắng trong | Hải Long – Việt Nhật | m2 | 650,000 |
3 | Kính cường lực 12mm trắng trong | Hải Long – Việt Nhật | m2 | 750,000 |
4 | Kính cường lực 15mm trắng trong | Hải Long – Việt Nhật | m2 | 1,210,000 |
5 | Kính cường lực 19mm trắng trong | Hải Long – Việt Nhật | m2 | 2,030,000 |
T | Tên hàng hóa | Quy cách (kính thường – film trắng trong + kính thường) | ĐVT | Đơn giá |
1 | Kính dán an toàn 6.38mm | 3mm + 0.38mm + 3mm | m2 | 254,000 |
2 | Kính dán an toàn 8.38mm | 4mm + 0.38mm + 4mm | m2 | 304,000 |
3 | Kính dán an toàn 10.38mm | 5mm + 0.38mm + 5mm | m2 | 356,000 |
4 | Kính dán an toàn 12.38mm | 6mm + 0.38mm + 6mm | m2 | 482,000 |
5 | Kính dán an toàn 13.38mm | 5mm + 0.38mm + 8mm | m2 | 517,000 |
6 | Kính dán an toàn 16.38mm | 8mm + 0.38mm + 8mm | m2 | 619,000 |
7 | Kính dán an toàn 20.76mm < 1.5m2 | 10mm + 0.38mm *2 + 10mm | m2 | 819,000 |
8 | Kính dán an toàn 24.76mm < 1,5m2 | 12mm + 0.38mm *2 + 12mm | m2 | 947,000 |
9 | Film màu xanh +15.000đ/m2 | |||
10 | Film màu trắng sữa +15.000đ/m2 | |||
11 | Phun cát mờ +30.000đ/m2/mặt |
Kính an toàn dùng ngoài trời một thời gian nếu không bảo dưỡng đúng cách thì lớp màng phim sẽ hoen ố. Mà mái kính lại ở các vị trí cao rất khó khăn trong quá trình bảo dưỡng và cần đến nhân viên chuyên nghiệp. Vì vậy, kính cường lực thường được sử dụng phổ biến hơn.
Mặt khác, khi so sánh độ cứng của kính cường lực và kính an toàn cùng độ dày thì kính cường lực bền hơn nhiều. Do đó, để có được độ cứng tương đương cần có kính an toàn dày hơn.
Nhưng khi kính an toàn được dùng làm mái kính cho những không gian kín, ít gió lùa thì nó lại có nhiều ưu điểm hơn. Vì nhiều lớp giúp có có thể cách nhiệt tốt làm không gian bên trong không bị nóng và bí bách. Trong khi đó, kính cường lực lại hấp thụ nhiệt và gây nóng cho không gian.
Xét về giá thành, khi kính an toàn được tạo nên từ kính thường thì cùng một độ dày giá thành có thể chỉ bằng một nửa. Nhưng khi kết hợp với các loại kính khác tạo tổ hợp kính thường – phim – kính cường lực, kính cường lực – phim – kính cường lực, kính cường lực – phim – kính phản quang thì giá thành sẽ cao hơn rất nhiều.
Dù là dùng kính cường lực hay kính an toàn làm mái kính thì đều có những ưu và nhược điểm riêng. Do đó, để có được sự lựa chọn hợp lý nhất hãy nhờ đến các chuyên gia của Kính Việt Nhật Hải Long.
Kính Việt Nhật Hải Long có nhiều năm gia công, lắp đặt mái kính. Các sản phẩm của chúng tôi đều được lấy từ những nhà máy sản xuất hàng đầu với tem đảm bảo. Không những vậy, chúng tôi còn có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và được đào tạo bài bản để đưa đến khách hàng những sản phẩm tốt nhất.
Hiện nay, chúng tôi đang có 3 cơ sở trên cả nước mời quý khách hàng ghé thăm.
Hoặc liên hệ đến hotline 0888999466 để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.
Xem thêm: